THUỐC TĂNG AMH HỖ TRỢ CẢI THIỆN DỰ TRỮ BUỒNG TRỨNG
增加 AMH 的药物有助于改善卵巢储备
Suy buồng trứng sớm (POI Premature Ovarian Insufficiency) được định nghĩa là tình trạng suy giảm chức năng buồng trứng trước tuổi 40 và là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây vô sinh ở nữ giới. Nguyên nhân rất phức tạp và cơ chế bệnh sinh không rõ ràng. Phương pháp điều trị chính là liệu pháp thay thế hormone HRT, nhưng ngày càng có nhiều dữ liệu xác nhận rằng phương pháp điều trị này có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh nội mạc tử cung và bệnh tim mạch. Thuốc bổ sung và thay thế (CAM changing addision medicine) đã được sử dụng rộng rãi ở những bệnh nhân mắc POI do ít phản ứng phụ và hiệu quả cao. Theo các báo cáo tài liệu, liệu pháp CAM đối với POI chủ yếu bao gồm y học cổ truyền Trung Quốc, châm cứu, tâm lý trị liệu, bổ sung chế độ ăn uống và liệu pháp tập thể dục.
Các phác đồ công thức Bài thuốc Tăng AMH , giảm FSH cao, …xuất xứ bên Trung từ chục năm trước đã xuất hiện. Theo nhiều nghiên cứu lâm sàng , cơ chế tăng AMH của những công thức Thuốc Thảo dược dựa trên :
1.Kích hoạt các nang noãn nguyên thuỷ từ hồ nguyên thuỷ : bình thường trong buồng trứng của người phụ nữ sẽ có nhiều lớp noãn phát triển ở các giai đ oạn khác nhau ( hiểu nôm na giống như Học sinh có từ lớp 1 tới lớp 12 ) . Lớp noãn nguyên thuỷ tương ứng với Học sinh mẫu giáo , kích hoạt noãn nguyên thuỷ là 1 quá trình khá dài theo lý thuyết mất tới 5 tháng đ ể giúp noãn phát triển tới giai đ oạn nang thứ cấp.
2.Xây dựng vi môi trường cho nang trứng phát triển thoát ra từ nang nguyên thuỷ tiến triển qua nhiều giai doạn trở thành nang sơ cấp , nang thứ cấp, nang tiền hốc và cuối cùng là phóng noãn rụng trứng. vi môi trường ở day bao gồm vật chất dinh dưỡng và hệ vi mạch cung cấp máu tưới nuôi dưỡng buồng trứng. AMH giảm sút phần lớn là do thoái hoá vi mạch vì thế trong tình huống này việc bổ sung bằng các Vitamin TPCN là vô tác dụng.
3.Cơ chế ty thể và cơ chế tăng sinh tế bào hạt : Cải thiện chất lượng ty thể tương ứng cải thiện chất lượng nang noãn. Tăng số lượng tế bào hạt dồng nghĩa giúp noãn tăng trưởng. Sở dĩ nang trứng bị thoái hoá trong quá trình kích trứng ( hoặc lớn tự nhiên ) chủ yếu bởi 2 nguyên nhân trên ( sự mất cân bằng và giảm sút chất lượng dột biến ty thể và Quá trình Apoptosis tế bào hạt chết sớm khiến nang noãn dừng phát triển )
Hiện nay Phòng Khám Phúc An Đường Sài Gòn sở hữu nhiều Phác Đồ tăng AMH khác nhau , mỗi Phác Đồ điều trị là một bộ công thức bài thuốc riêng cho từng tình huống cũng như cơ điạ bệnh nhân.
Ví dụ : Công thức tăng AMH cho cơ điạ huyết nhiệt ; Công thức tăng AMH cho cơ địa dương hư sợ lạnh. Công thức tăng AMH cho bệnh nhân suy buồng trứng sớm có FSH cao; Công thức tăng AMH cho bệnh nhân có tiền sử U nang buồng trứng; Công thức tăng AMH cho bệnh nhân có tiền sử U lạc nội mạc trong cơ tử cung Adenomyosis ;
Nhưng khó khăn nhất vẫn là Công thức tăng AMH phục hồi buồng trứng cho bệnh nhân bị suy buồng trứng do bệnh tự miễn ( như Lupus ban đỏ hệ thống hay bệnh Vảy nến ) – Bên Trung Quốc dù nền YHCT của họ phát triển vượt bậc có kết hợp với Tây y nhưng : suy buồng trứng tự miễn vẫn là trường hợp khó chữa nhất
–Phụ : Bệnh Pemphigus vulgaris: Thuật ngữ “pemphigus” chỉ một nhóm bệnh bọng nước mạn tính hiếm gặp với đặc điểm của nó là ly gai và hình thành bọng nước ở thượng bì. Tỉ lệ mắc khoảng 0,5 – 3,2/100000 dân số. Bệnh thường khởi phát ở 40-60 tuổi và thường gặp ở chủng tộc Do thái.
Ví dụ : Một Công thức Bài thuốc điều trị suy buồng trứng sớm POI trong tài liệu
Bảng 1 : Hiệu quả chữa trị POI bằng Y học cổ truyền so với Tây Y
Công thức thảo dược; số bệnh nhân ( n ) |
Thành phần |
Kiểm soát điều trị; số bệnh nhân ( n ) |
Tổng tỷ lệ hiệu quả lâm sàng |
Mô hình được sử dụng |
Tác dụng và hành động điều trị |
Công thức (BCD); n = 45 |
TSZ, YYH, Xian Mao, XD, GQZ, Nv Zhen Zi, ZL, PH Xiang Fu,…. |
Progynova, Duphaston và thuốc kích trứng uống ( E 2 valerate, clomiphene và progesterone; n = 45 ) |
T: 95,35% so với 88,37%; O: 71,32% so với 59,69% ; P: 27,91% so với 23,26% |
nhân học |
FSH↓ LH↓ E 2 ↑ AMH↑ AFC↑ giảm điểm hội chứng TCM |
Giải thích nghiên cứu : nhóm bệnh nhân suy buồng trứng sớm POI gồm 45 người nữ chia thành 2 nhóm . Nhóm dùng thuốc Bắc 23 ca và nhóm dùng thuốc tây 22 ca .
Nhóm dùng Thuốc Bắc : uống bài thuốc BCD
Nhóm dùng Thuốc Tây : uống Progynova, Duphaston và Clomiphene ( Profertil thuốc kích trứng dạng uống )
Sau thời gian điều trị 3 – 6 tháng :
Nhóm dùng thuốc Bắc có 95% số bệnh nhân giảm FSH cao, giảm LH cao , tăng E2 và tăng AMH , tăng AFC tốt hơn so với nhóm uống thuốc Tây là 88% .
Tỷ lệ rụng trứng ở nhóm dùng thuốc bắc là 71,32% so với nhóm dùng thuốc Tây 59,69% .
Và tỷ lệ có thai ở nhóm uống thuốc Bắc là P = 27,91% so với nhóm Tây y 23,26%
Ghi chú.
T (tổng tỷ lệ hiệu quả) = số trường hợp hiệu quả/tổng số trường hợp, trong đó trường hợp hiệu quả đề cập đến bệnh nhân hoặc mô hình động vật có dấu hiệu và triệu chứng được cải thiện sau khi điều trị;
O: tỷ lệ rụng trứng; P: tỷ lệ có thai; E 2 : estradiol;
FSH: hormone kích thích nang trứng; LH: hormone tạo hoàng thể; AFC: số lượng nang trứng; AMH: hormone kháng Müllerian;
TCM: y học cổ truyền Trung Quốc;
HRT: liệu pháp thay thế hormone ví dụ phối hợp Valiera , Progynova với Duphaston hoặc sử dụng Marvelon thuốc ngừa thai dạng uống định kỳ hàng tháng .
Phần Tham khảo :
Suy buồng trứng sớm (POI : Premature Ovarian Insufficiency) đề cập đến sự suy giảm chức năng buồng trứng trước tuổi 40 và là một trong những nguyên nhân chính gây vô sinh nữ . Nó được đặc trưng về mặt sinh hóa bởi nồng độ gonadotropin tăng cao và nồng độ estradiol (E 2 ) thấp, dẫn đến rối loạn kinh nguyệt, gây ra các triệu chứng mãn kinh như bốc hỏa, đổ mồ hôi ban đêm và mất ngủ, đồng thời làm tăng nguy cơ giảm mật độ khoáng của xương và bệnh tim mạch .
Tỷ lệ mắc POI là khoảng 1%–5% , và chẩn đoán của nó nên dựa trên sự hiện diện của rối loạn kinh nguyệt với xác nhận sinh hóa. Theo hướng dẫn về POI do Hiệp hội Sinh sản và Phôi học Châu Âu (ESHRE) phát triển, các tiêu chí chẩn đoán như sau: tuổi <40, thiểu kinh/vô kinh trong ít nhất 4 tháng và tăng hormone kích thích nang trứng (FSH) mức >25 mIU/ml trong hai lần cách nhau >4 tuần .
Nguyên nhân chính xác của POI vẫn chưa rõ ràng, nhưng chúng dường như bao gồm
1.Các yếu tố dột biến gen, 2.Nguyên nhân do phẫu thuật xạ trị , nhiễm hoá chất 3. yếu tố tự miễn dịch, 4. Môi trường, lối sống không lành mạnh và căng thẳng tâm lý . (Hình 2).
Hiện tại, cách chính để điều trị POI là liệu pháp thay thế hormone (HRT), có thể cải thiện các biến chứng lâm sàng do estrogen thấp nhưng không có tác dụng rõ ràng trong việc cải thiện chức năng buồng trứng hoặc khả năng sinh sản .
Ngoài ra, HRT dài hạn có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh nội mạc tử cung, bệnh vú và rối loạn huyết khối . Do đó, có một nhu cầu cấp thiết để phát triển các chiến lược tốt hơn để điều trị POI.
Căn nguyên của POI. Hình 2
Y học bổ sung và thay thế (CAM changing addision medicine) đề cập đến các hệ thống điều trị và chăm sóc sức khỏe khác nhau độc lập với y học phương Tây. Nó có ưu điểm là tự nhiên, thuận tiện, giá cả phải chăng và được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước . Một số lượng lớn các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng CAM, bao gồm thuốc thảo dược Trung Quốc, châm cứu, cứu ngải, liệu pháp tâm lý, bổ sung chế độ ăn uống và liệu pháp tập thể dục, có thể điều trị hiệu quả POI (Bảng 1) với ít phản ứng bất lợi hơn. Đánh giá này tóm tắt tiến trình nghiên cứu của CAM trong điều trị POI và phân tích cơ chế tiềm năng để cung cấp bằng chứng chính xác hơn cho ứng dụng lâm sàng của nó.
Phác đồ Bản Gốc Tăng AMH xem tại đây : https://benhsuybuongtrung.vn/chia-se-ve-ban-goc-tang-amh
PHÒNG KHÁM ĐÔNG Y PHÚC AN Đ ƯÒNG SÀI GÒN
房振直衣學古傳:福安堂
Địa chỉ: Hẻm 7A/43, Phòng Khám Số 71 Thành Thái, Phường 14, Quận 10, HCM
Điện thoại/ Zalo tư vấn : 0906 782 538 & 037534.6898
Email: buthoaycanh@gmail.com
Website: benhsuybuongtrung.vn