Bệnh nhân là tất cả - Thầy thuốc chỉ là đày tớ ! Hãy để chúng tôi phục vụ các bạn!
Chuyên khoa

ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU BẰNG ĐÔNG Y

 

 

BÀI THUỐC CHỮA XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU 

Y HỌC CỔ TRUYỀN TRUNG QUỐC

 血小板减少性出血的中医治疗

 

THAM KHẢO QUA CÁC BỆNH ÁN THỰC TẾ LÂM SÀNG 

 

 

 

Ca 1. CHỨNG XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU DO KHÍ HUYẾT HƯ

 

        Biện chứng đông y: Tì thận đều hư, khí huyết đều khuyết.

 

            Cách trị: Tư thận trấn tinh, tá dĩ tiềm dương.

 

            Đơn thuốc: Kỷ cúc địa hoàng hoàn gia giảm (thang).  己菊地黃還

 

            Công thức: Câu kỷ tử 15g, Cúc hoa 10g, Thục địa 15g, Sơn dược 15g, Thủ ô 15g, Thỏ ti tử 20g, Tang thầm tử 15g, Đảng sâm 15g, Hoàng kì 20g, Qui bản 15g, Kê huyết đẳng 30g, Tiên mao 10g, Tiểu kế 15g, Đại táo 5 quả. Sắc uống mỗi ngày một thang. Đối với người bạch cầu giảm có thể thêm giác giáo, Đan sâm.

 

          

  Hiệu quả lâm sàng: Trương X X, nữ, 27 tuổi, công nhân. Năm tháng trước bệnh nhân bắt đầu cảm thấy váng đầu, mặt căng, toàn thân mệt lả, gần đây càng nặng thêm, mắt thì khô, tim hoảng, ngực tức, thở rốc, sắc mặt không tươi, nhìn không rõ, đau lưng đái vắt, kinh nguyệt sớm và nhiều. Thử máu: hemoglobin 7g5, bach cầu 3800/mm3, tiểu cầu 60000/mm3. Chuẩn đoán lâm sàng là chứng giảm tiểu cầu. Ngày 5 tháng 3 năm 1979 sơ chuẩn. Cho dùng “ Kỷ cúc địa hoàng hoàn gia giảm (thang)”. Sau khi uống được 12 thang, các chứng đều biến tốt, xét nghiệm thấy hemoglobin8g%, bạch cầu 4200/mm3, tiểu cẩu 75000/mm3. Bài trên bỏ Tiểu kế, thêm Đương qui, uống tiếp 6 thang, xét nghiệm hemoglobin 10g%, tiểu cầu đã tới 85000/mm3. Lúc này cảm thấy các triệu chứng đã mất hết. Lại dùng bài trên, bỏ Sơn dược, Cúc hoa, thêm Đan sâm, uống 6  thang, ngày 3 tháng 4 xét nghiệm hemoglobin đã tăng lên 11g%, tiểu cầu 110000/mm3. Ăn uống nhiều hơn, tinh thần tốt, kinh nguyệt bình thường, dặn từ nay thường nên dùng đại táo nấu với Đương qui, ăn táo và uống nước thuốc để củng cố tác dụng. Sau khi bệnh nhân hồi phuc thể lực đã có thể công tác bình thường. Hỏi lại hơn một năm chưa thấy có biến đổi gì khác thường.

 

          

 

Ca 2.  CHỨNG XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU DO ÂM HƯ

 

            Biện chứng đông y: Âm hư nội nhiệt, khí bất nhiếp huyết.

 

            Cách trị: Ích khí dưỡng âm, thanh nhiệt lương huyết.

 

            Đơn thuốc: Tùng châm hợp tễ. 叢針合齊

 

            Công thức: Tùng châm 30g, Sinh địa hoàng 30g, Đương qui 10g, Hoàng kỳ 10g, Xích thược 10g, Mao căn 15g, Ngẫu tiết 12g, Tiên hạc thảo 15g, Địa du 15g. Sắc uống mỗi ngày một thang.

 

Sinh địa hoàng - Pk Phúc An Đường - 090678.2538

           

Hiệu quả lâm sàng: Theo dõi sử dụng “ Tùng châm hợp tễ” chữa cho 5 ca bệnh, có 3 ca khỏi hẳn, 1 ca có tác dụng, còn 1 ca phối hợp với thuốc bổ thận dương cũng khỏi.

 

            Bàn luận: Trong bài này dùng Tùng châm tức là Tùng mao, Tùng diệp. Theo như tài liệu thì lá cây tùng cũng như vỏ cây, gỗ cây, rễ cây và dầu của nó đều có thể làm thuốc. Tùng châm có tác dụng làm tăng chuyển hóa cơ bản, sắc lên uống thì ăn ngon miệng hơn nhiều.

        

 

Ca 3. CHỨNG XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU DO HUYẾT NHIỆT ĐI LẠC

 

            Biện chứng đông y: Phong hỏa nhiệt độc, hại đến huyết lạc, dinh huyết ứ trệ, hư hỏng ở bắp thịt và chân lông.

 

            Cách trị: Thanh nhiệt lương huyết, tư âm giải độc.

 

            Đơn thuốc: Tê giác địa hoàng thang gia vị phương. 西角地黃湯家未方。

 

            Công thức: Tê giác 3g (hoặc thay bằng Ngưu giác 30g), Sinh địa 30g, Đơn bì 10g, Xích thược 10g, Bạch vi 10g, Tử thảo 10g, Tri  mẫu 10g, Sa sâm 40g, Sinh hòe hoa 30g, Đạ thanh diệp 10g, Bản lam căn 15g. Sắc uống, mỗi ngày một thang.

 

            Hiệu quả lâm sàng: Lấy “Tê giác địa hoàng thang gia vị phương” làm bài thuốc cơ bản, trong khi ứng dụng lâm sàng có gia giảm, điều trị tổng cộng hơn 20 ca giảm tiểu cầu, đa số bệnh nhân đều có chuyển biến tốt hoặc khỏi hẳn, hiệu quả tương đối mỹ mãn.

 

             

 

Ca 4. CHỨNG GIẢM TIỂU CẦU DO NHIỆT ĐỘC

 

            Biện chứng đông y: Nhiệt độc vào huyết, huyết nhiệt hại đến lạc.

 

            Cách trị: Thanh nhiệt giải độc, lương huyết chỉ huyết.

 

            Đơn thuốc: Dương hạc hợp tễ. 揚鶴合齊。

 

            Công thức: Dương đề căn 30g, Tiên hạc thảo 30g, Nham bá 30g, Liên kiểu 15g, Hông táo 15 quả, Dạ giao đẳng 30g, Hợp hoan bì 15g. Sắc uống mỗi ngày một thang chia làm hai lần.

 

          

 

Ca 5.  CHỨNG GIẢM TIỂU CẦU DO ÂM HƯ HUYẾT KHÔ TÁO

 

            Biện chứng đông y: Tì âm hư huyết táo, âm hư sinh nội nhiệt, nhiệt làm tổn thương lạc mạch át huyết tràn ra ngoài.

 

            Cách trị: Dưỡng âm ích tì, nhuận táo, lại phụ thêm thanh nhiệt hóa ban.

 

            Đơn thuốc: Gia vị tì âm tiễn.

 

            Công thức: Sinh địa 10g, Sinh bạch thược 10g, Hạn liên thảo 15g, Sơn dược 20g, Liên mễ 15g, Liên kiều 10g, Xích tiểu đậu 30g, Hoàng liên 6g, Đạm trúc diệp 10g, Ngũ vị tử 10g, Táo bì 10g, Đại táo 10g, Chích thảo 10g. Sắc uống mỗi ngày một thang.

 

            Hiệu quả lâm sàng: Đã dùng “Gia vị tì âm tiễn” để trị mấy chục ca giảm tiểu cầu nguyên phát đều có hiệu quả rất tốt.

 

            Bàn luận: Mảng xuất huyết do giảm tiểu cầu nguyên phát không phải là bệnh ít gặp, mấy năm nay có khuynh hướng tăng lên. Tài liệu phần lớn cho rằng bệnh này thuộc về tì khí hư không thông được máu, âm huyết không giữ được bên trong, thường dùng Qui tì thang gia giảm; hoặc cho rằng vì thận tủy hư khuyết nên cho dùng Quy lộc nhị tiên giao, Đại bỏ nguyên tiễn. Mười năm trước thường dùng phương pháp điều trị cổ truyền nói chung tác dụng không tốt. Sau này tổng kết đề xuất “ Gia vị tì âm tiễn” qua ứng dụng đều có tác dụng, nhưng vẫn còn phải tiếp tục thể nghiệm thêm trên lâm sàng.

 

          

 

Ca 6.  CHỨNG GIẢM TIỂU CẦU DO HUYẾT Ứ KHÔNG LƯU THÔNG

 

            Biện chứng đông y: Huyết ứ ở cơ và da.

 

            Cách trị: Hoạt huyết hóa ứ, thêm bổ tì tư thận.

 

            Đơn thuốc: Gia giảm tử điến phương.

 

            Công thức: Kê huyết đẳng 15g, Đơn bì 15g, Thiên thảo 15g, Đương qui 15g, Đại táo 10g, Mao căn 15g, Hạn liên thảo 20g, Tam thất phấn 5g (chiêu với nước uống), Tiên hạc thảo 20g, Sơn chỉ 15g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.

 

           

Hiệu quả lâm sàng: Trịnh X, nam, 41 tuổi. Da thường bị xuất huyết, ban ứ, chảy máu cam, chảy máu lợi đã hai năm, gần đây càng nặng thêm, ngày 26-7-1975 nhập viện. Khám thấy: hô hấp, huyết áp, nhịp mạch, thân nhiệt bình thường. Da toàn thân có nhiều chỗ có những nốt xuất huyết hoậc những mảng xuất hiện đường kính 10mm, kết mạc mắt phải có một mảng xuất huyết  bằng hạt đỗ nành, trong xoang miệng cũng có một mảng xuất huyết ở niêm mạc má phải bằng hạt lạc, chân răng rỉ máu, hạch lympho nông không to, xương ức không có ấn đau, tim phổi bình thường, bụng mềm, gan lách không to. Hai mí mắt dưới xanh tím, chất lưỡi nhạt hơi tím, mạch tế. Thử máu: Huyết sắc tố 110%, hồng cầu 5500000/mm3, bạch cầu 6200/mm3, phân loại bình thường, huyết tiểu cầu 22000/mm3, thời gian chảy máu 5 phút 30 giây, thời gian đông máu bình thường, co cục máu 24 giờ không tốt, test sức bền mao mạch dương tính, kết quả kiểm tra tủy xương phù hợp với bệnh mảng xuất huyết giảm tiểu cầu nguyên phát. Cho “ Gia giảm tử điến phương” để trị. Dùng liền một tuần, chứng bệnh giảm nhẹ, lại dùng tiếp 20 ngày. Đến ngày 28-8 xét nghiệm lại, tiểu cầu tăng lên 160000/mm3, thời gian chảy máu còn 30 giây, co cục máu 24 giờ bình thường, test sức bền mao mạch cũng trở lại bình thường. Năm năm sau hỏi lại chưa thấy tái phát.

 

            Bàn luận: Trị các chứng về huyết thì có 3 phép lớn thăng huyết chỉ huyết, bổ tì nhiếp huyết và tư âm lương huyết, ít khi dùng phép hoạt huyết hóa ứ để chữa các bệnh xuất huyết. Đối với chứng mảng xuất huyết giảm tiểu cầu nguyên phát mạn tính mà dùng hoạt huyết ứ để trị là dùng nguyên tắc phản trị trong đông y.

Theo ý “ ứ huyết bất khứ, huyết bất qui kinh”, đồng thời qua sự nghiên cứu chứng minh của y học hiện đại, phép hoạt huyết hóa ứ có tác dụng ức chế sự phát sinh kháng thể miễn dịch trong cơ thể giảm tính thấm và  sự bền vững mao mạch, tăng trương lực mao mạch. Qua theo dõi lâm sàng đã khẳng định phép hoạt huyết hóa ứ làm chính với bài “ Gia giảm tử điến phương” có hiệu quả điều trị giảm tiểu cầu nguyên phát liên quan đến các yếu tố miễn dịch.

 

 

PHÒNG KHÁM  PHÚC AN ĐƯỜNG SÀI GÒN   

房 勘  : 福  安  堂

 

Địa chỉ: Hẻm 7A/43, Phòng Khám Số 71 Thành Thái, Phường 14, Quận 10, HCM

 

 

Điện thoại/ Zalo tư vấn : 0906 782 538 


Email: buthoaycanh@gmail.com


Website: benhsuybuongtrung.vn

 

Bài viết khác
TRUNG Y HỖ TRỢ CHUYỂN PHÔI

TRUNG Y HỖ TRỢ CHUYỂN PHÔI

Những phụ nữ đang trong quá trình thụ tinh trong ống nghiệm thường cảm thấy lo lắng khi không thể..
NGUYÊN NHÂN CHU KỲ DÀI

NGUYÊN NHÂN CHU KỲ DÀI

Hiện nay có rất nhiều bạn nữ trẻ bị hiếm muộn do hàng tá các lý do khác nhau. Một trong số đó là..
TRỨNG NHỎ NIÊM MẠC MỎNG

TRỨNG NHỎ NIÊM MẠC MỎNG

Một trong các nguyên nhân gây hiếm muộn ở nữ giới là trứng nhỏ và niêm mạc mỏng. Trong số các..
SẢY THAI SỚM DO TỤ MÁU DƯỚI MÀNG ĐỆM

SẢY THAI SỚM DO TỤ MÁU DƯỚI MÀNG ĐỆM

Tìm hiểu tác dụng của Puhuang Tan kết hợp với Shoutai Pills về hiệu quả lâm sàng, điểm số hội..
PHÁC ĐỒ TRUNG Y ĐIỀU TRỊ BONG NHAU SỚM

PHÁC ĐỒ TRUNG Y ĐIỀU TRỊ BONG NHAU SỚM

Nhau bong sớm là một biến chứng thai kỳ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng. Nhau thai phát triển trong tử cung..
VIÊM TUYẾN GIÁP TỰ MIỄN

VIÊM TUYẾN GIÁP TỰ MIỄN

Bài thuốc Trung Y điều trị viêm giáp tự miễn là một phương dược cổ truyền Trung Quốc điều trị..
Thư viện ảnh
Bệnh nhân là tất cả - Thầy thuốc chỉ là đày tớ ! Hãy để chúng tôi phục vụ bạn!
Tin tức - Sự kiện
ĐIỀU TRỊ VIÊM TIỀN LIỆT TUYẾN BẰNG ĐÔNG Y

ĐIỀU TRỊ VIÊM TIỀN LIỆT TUYẾN BẰNG ĐÔNG Y

04/02/2024 | Tin tức

Viêm tuyến tiền liệt là một bệnh lý thường gặp của hệ sinh sản nam giới, thường biểu hiện dưới dạng viêm tuyến...

Liên hệ

Hãy liên hệ với chúng tôi để nhận thêm thông tin

Copyright © 2018 PHÚC AN ĐƯỜNG. All rights reserved. Designed By Nina.vn

Đang online: 4 Ngày: 130 Tháng: 9280 Tổng truy cập: 896520
Facebook Chat