Bệnh nhân là tất cả - Thầy thuốc chỉ là đày tớ ! Hãy để chúng tôi phục vụ các bạn!
Chuyên khoa

BÀI THUỐC TĂNG ĐÁP ỨNG BUỒNG TRỨNG

 

 

 

BÀI THUỐC TĂNG ĐÁP ỨNG BUỒNG TRỨNG

药排卵刺激剂有助于提高卵子的敏感性并刺激卵子发育

Phác đồ điều trị tăng nhạy cảm noãn trong IVF ET

Trong những bệnh nhân có nhu cầu làm thụ tinh ống nghiệm có một nhóm mà thuật ngữ y học gọi là : ĐÁP ỨNG BUỒNG TRỨNG KÉM . Những bệnh nhân này thuộc diện đôí tượng chăm sóc đặc biệt vì đây là những ca khó khăn nhất mà y học các nước vẫn chưa có phương pháp hoàn hảo chữa trị khiến bệnh nhân vất vả tốn nhiều công sức thời gian và tiền bạc . Bài viết này đề cập tới một phương thức điều trị y học cổ truyền Trung quốc trước khi tiến hành IVF ET gọi là tiền xử lý Đông y đã áp dụng thành công tại Trung tâm Y học Sinh sản thuộc Bệnh viện Thượng Hải Trường Hải 2011 上 海 长 海 医 院 生 殖 医 学 中 心 , mời các bạn theo dõi.

 

Thượng Hải Trường Hải Y viện rất lớn nơi tiến hành công trình nghiên cứu 

 

Thượng Hải Trường Hải Y viện

 

Sau đây là tóm tắt công trình nghiên cứu Bài thuốc và Phác Đồ Trung Tây y kết hợp IVF / ET : 

197 Bệnh nhân AMH thấp, thoả tiêu chuẩn chẩn đoán : kém đáp  ứng buồng trứng  ( Fsh cơ bản ngày 2 trên 8,6 cho tới 24  , LH dưới 10, E2 từ 20 tới 95 ), AFC dưới 10  và hầu hết chỉ có vài noãn , chưa từng làm IVF. Theo bệnh sử , 197 ca bệnh đều xét nghiệm HCG âm tính và siêu âm B âm đạo, các nang hang vị cơ bản và kiểm tra nội tiết sinh sản đáp ứng các tiêu chuẩn chẩn đoán suy giảm chức năng buồng trứng.

Chia nhóm : Nhóm 1 có 68 bệnh nhân sẽ uống thuốc Bắc 3 chu kỳ kinh trước khi IVF. Nhóm 2 có 129 bệnh nhân không dùng thuốc Bắc và tiến hành kích trứng luôn. Ngoài ra những bệnh nhân trong

 

nhóm 2 sau khi thất bại IVF lần 1 và lần 2 tại bệnh viện Thượng Hải Trường Hải có nguyện vọng xin hỗ trợ thuốc Bắc sẽ tiếp tục đuọc điều trị Đông y hai tháng và quay lại làm IVF llần 3.

Tài liệu nghiên cứu về công trình rất dài nên chúng tôi phải lược dịch những phần quan trọng nhất và một số ca bệnh điển  hình  , bài thuốc chữa trị có nhiều dạng sử dụng khác nhau như : Thuốc sắc nước, viên cốm, viên hoàn tròn , viên tễ mật ong, viên nang nhộng, viên nén và nước đóng chai. 

 

 

Bản gốc tiếng Trung 

 

P/s : Phần tham khảo thêm 

Suy giảm chức năng buồng trứng AMH thấp  là một căn bệnh trong đó chức năng buồng trứng của phụ nữ suy giảm làm giảm khả năng sinh sản. Cơ chế bệnh sinh của suy giảm chức năng buồng trứng nguyên phát vẫn chưa rõ ràng. Hiện tại người ta tin rằng nó có thể liên quan đến các yếu tố di truyền và miễn dịch. Các yếu tố phụ bao gồm tổn thương do phẫu thuật ở vỏ buồng trứng. Ảnh hưởng của các yếu tố vật lý, hóa học môi trường và sự suy giảm dự trữ buồng trứng do yếu tố tuổi tác… Các biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân suy giảm chức năng buồng trứng bao gồm thiểu kinh, vô kinh, vô sinh và hội chứng tiền mãn kinh, siêu âm B cho thấy thể tích buồng trứng nhỏ, số lượng nang cơ bản AFC ít hoặc không phát triển nang trứng, xét nghiệm chính cho thấy FSH ngày 2 tăng lên. Vô sinh do chức năng buồng trứng kém là tình trạng phổ biến ở những bệnh nhân hiện nay đang điều trị hỗ trợ sinh sản bằng TTON và chuyển phôi (  IVF-ET ) trên lâm sàng và cũng là lý do chính khiến bệnh nhân tìm đến các cơ sở điều trị y tế và nói chung về chất lượng trứng, kết quả của IVF-ET kém.

 

1.Thảo luận:

Điều trị IVF-ET cho bệnh nhân hiếm muộn có chức năng buồng trứng kém có hỗ trợ Đông Y

Bệnh nhân có chức năng buồng trứng kém được điều trị bằng thuốc bắc trong 2 đến 3 chu kỳ trước khi điều trị hỗ trợ sinh sản bằng IVF-ET.

Bằng cách so sánh dự trữ buồng trứng trước và sau khi điều trị bằng y học cổ truyền Trung Quốc, người ta nhận thấy rằng thuốc theo sáng chế có thể cải thiện đáng kể dự trữ buồng trứng, đặc biệt đối với những người ở độ tuổi <35.  

Ở những bệnh nhân sau khi điều trị bằng thuốc, FSH của buồng trứng về cơ bản giảm xuống mức bình thường, đồng thời số lượng nang noãn buồng trứng cũng tăng lên đáng kể, giúp buồng trứng hoạt động tốt hơn có dự trữ cho quá trình kích thích rụng trứng tiếp theo. 

Bằng cách so sánh phác đồ kích thích tối thiểu, phác đồ ngắn và phác đồ kích thích rụng trứng đối kháng, người ta thấy rằng mặc dù không tìm thấy sự khác biệt đáng kể giữa ba nhóm về nồng độ estrogen, số lượng trứng lấy được , nhưng tỷ lệ có thai lâm sàng trên số bệnh nhân tăng lên đáng kể sau khi sử dụng thuốc đông y và tỷ lệ sẩy thai giảm đáng kể. 

So sánh các chương trình kích thích rụng trứng khác nhau, tỷ lệ có thai cao hơn ở những bệnh nhân trẻ tuổi, trong khi tỷ lệ có thai giảm ở những bệnh nhân lớn tuổi, tỷ lệ sẩy thai sau khi mang thai ở nhóm phác đồ ngắn thấp hơn, trong khi tỷ lệ sẩy thai cao hơn ở nhóm đối kháng phác đồ dài.  Đây là lý do mà trên lâm sàng bệnh nhân thấy vì sao các Bác sỹ sử dụng Phác đồ ngắn nhiều hơn.

Bệnh nhân vô sinh có chức năng buồng trứng thấp nên điều trị hỗ trợ sinh sản càng sớm càng tốt. Sau khi cải thiện chức năng buồng trứng với sự hỗ trợ của y học cổ truyền Trung Quốc này, tỷ lệ mang thai lâm sàng IVF-ET của bệnh nhân có thể đạt được kết quả khả quan.   

Khi tuổi của bệnh nhân tăng lên, lâm sàng tỷ lệ có thai của bệnh nhân có xu hướng giảm dần. Do đó, đối với những bệnh nhân vô sinh có chức năng buồng trứng thấp, có thể đạt được kết quả mang thai tốt hơn bằng cách sử dụng thuốc đông y theo sáng chế để điều trị trước trong 1-3 chu kỳ và sau đó bổ sung phương pháp điều trị kích thích rụng trứng trong thời gian ngắn tức là Phác đồ ngắn

Thông qua nghiên cứu này, những bệnh nhân có chức năng dự trữ buồng trứng thấp nhưng không thành công khi mang thai nhờ hỗ trợ IVF nên sử dụng phác đồ y học cổ truyền Trung Quốc này để điều trị từ 2 đến 3 tháng trước khi thực hiện mang thai nhờ hỗ trợ IVF.   Phác đồ điều trị bằng y học cổ truyền này là rõ ràng, sau khi điều chỉnh chức năng buồng trứng của bệnh nhân, bệnh nhân đã mang thai thành công và kết quả mang thai rất tốt.

Trong công trình trên, không phải tất cả 68 bệnh nhân dùng thuốc Bắc đều thành công trong IVF, cũng như trong 129 bệnh nhân dùng tây y cũng có nhiều người thất bại và cả thành công. Nhưng tổng tỷ lệ thành công trong nhóm thuốc Bắc là cao hơn ( vì họ có sự chuẩn bị trước 3 tháng bồi dưỡng bằng Đông Y sau đó mới IVF ) . Vì thế bạn không nên nghĩ rằng khi kết hợp Trung Tây y sẽ cho kết quả 100% , những ca thất bại sẽ phải tiếp tục thực hiện quá trình này. 

 

2.Kết quả nghiên cứu : 

2.1 So sánh các chỉ số chức năng dự trữ buồng trứng ở bệnh nhân hiếm muộn trước và sau điều trị bằng Đông y.  

Bảng 2: So sánh các chỉ số chức năng dự trữ buồng trứng trước và sau điều trị bằng đông y

Lưu ý: Các chỉ số dự trữ buồng trứng AMH của bệnh nhân có chức năng buồng trứng thấp được cải thiện đáng kể trước và sau khi điều trị bằng y học cổ truyền, kết quả có ý nghĩa lâm sàng đáng kể. 

2.2 Phân tích tỷ lệ có thai của các phác đồ kích thích rụng trứng khác nhau ở bệnh nhân có chức năng buồng trứng AMH thấp .

Những bệnh nhân có chức năng buồng trứng thấp được điều trị bằng các phác đồ kích thích rụng trứng khác nhau, cụ thể là PD ngắn, PĐ kích thích tối thiểu hoặc đối kháng , và tỷ lệ có thai lâm sàng của họ được so sánh (xem Bảng 3)

Bảng 3: So sánh tỷ lệ có thai lâm sàng của các chương trình kích thích rụng trứng khác nhau ở bệnh nhân có chức năng buồng trứng thấp

Lưu ý: Không có sự khác biệt đáng kể về số lượng trứng thu được và kết quả tỷ lệ có thai lâm sàng của các chương trình kích thích rụng trứng khác nhau ở những bệnh nhân có chức năng buồng trứng thấp (P>0,05), tuy nhiên có sự khác biệt đáng kể về kết quả tỷ lệ sẩy thai sau khi mang thai giữa các thời kỳ mang thai giữa ba PĐ kích thích rụng trứng (P<0,05). 

2.3 So sánh tình trạng thai lâm sàng của bệnh nhân thực hiện PĐ kích thích rụng trứng bằng y học cổ truyền và không sử dụng y học cổ truyền (xem Bảng 4)

Bảng 4. So sánh tình trạng thai lâm sàng giữa bệnh nhân sử dụng thuốc đông y và nhóm chứng gây rụng trứng. Lưu ý: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ có thai lâm sàng giữa nhóm sử dụng đông y và nhóm không sử dụng đông y (P<0,01). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ sẩy thai giữa nhóm sử dụng đông y và nhóm không sử dụng đông y (P<0,05). Nhóm dùng thuốc Bắc có tỷ lệ có thai lâm sàng cao hơn và tỷ lệ sẩy thai thấp hơn so với nhóm dùng Tây y 

2.4 Phân tích thai kỳ lâm sàng của các PĐ kích thích rụng trứng khác nhau ở bệnh nhân có chức năng buồng trứng thấp ở các nhóm tuổi khác nhau

So sánh thai lâm sàng và sẩy thai ở bệnh nhân suy giảm chức năng buồng trứng và các PĐ kích thích rụng trứng khác nhau ở các nhóm tuổi khác nhau (xem Bảng 5).

Bảng 5: So sánh tỷ lệ có thai lâm sàng giữa các bệnh nhân áp dụng các chương trình kích thích rụng trứng khác nhau ở các nhóm tuổi khác nhau

Lưu ý: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ có thai lâm sàng giữa các bệnh nhân trong cùng nhóm tuổi (P>0,05), có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ có thai lâm sàng giữa các bệnh nhân ở các nhóm tuổi khác nhau (P<0,01). Tỷ lệ bệnh nhân trẻ tuổi cao hơn bệnh nhân lớn tuổi. Không có sự khác biệt thống kê về tỷ lệ sẩy thai giữa các bệnh nhân ở các nhóm tuổi khác nhau (P>0,05). 

(1) So sánh các chỉ số chức năng dự trữ buồng trứng trước và sau điều trị bằng y học cổ truyền: Sau khi điều trị bằng y học cổ truyền, nồng độ FSH cơ bản, giá trị FSH/LH và nồng độ estrogen (E2) vào ngày thứ ba của kỳ kinh đều thấp hơn đáng kể so với trước khi điều trị (P<0,01), siêu âm B Số lượng nang noãn cơ bản của bệnh nhân tăng lên đáng kể (P<0,01), cho thấy hiệu quả điều trị đáng kể. 

(2) So sánh tình trạng thai lâm sàng của các bệnh nhân áp dụng các PĐ kích thích rụng trứng khác nhau sau khi điều trị bằng thuốc: tỷ lệ phôi chất lượng cao và tỷ lệ có thai lâm sàng sau khi áp dụng liệu pháp điều hòa y học cổ truyền cao hơn đáng kể so với nhóm không dùng thuốc cổ truyền và tỷ lệ sẩy thai giảm đáng kể và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,01).

 (3) So sánh các PĐ kích thích rụng trứng khác nhau sau khi điều trị bằng thuốc cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ estrogen, số lượng trứng lấy được và tỷ lệ có thai lâm sàng vào ngày HCG giữa nhóm kích thích tối thiểu, chương trình ngắn và nhóm đối kháng (P>0,05). 

 So sánh kết quả về tỷ lệ sẩy thai sau sinh giữa 3 phác đồ kích thích rụng trứng ở bệnh nhân có chức năng buồng trứng kém có sự khác biệt rõ rệt. Tỷ lệ sẩy thai ở phác đồ ngắn thấp, trong khi tỷ lệ sẩy thai ở phác đồ đối kháng cao hơn (p<0,05). 

(4) So sánh kết quả IVF-ET với các PD kích thích rụng trứng khác nhau ở các nhóm tuổi khác nhau: Đối với bệnh nhân có chức năng buồng trứng thấp ở các nhóm tuổi khác nhau, tỷ lệ có thai lâm sàng cao nhất ở nhóm 20 đến 30 tuổi và Tỷ lệ có thai lâm sàng ở bệnh nhân trên 35 tuổi giảm rõ rệt và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm trẻ hơn (P<0,01).

 

Đây là công trình nghiên cứu tại Bệnh viện Trường Hải Thượng Hải từ những năm 2010 tới 2014 và kéo dài 4 năm bao gồm thời gian tập hợp số liệu xử lý thống kê và báo cáo kết quả. Còn Hiện nay Phòng khám chúng tôi đã áp dụng phác đồ ZYP năm 2018 và EZTG mới nhất xuất bản tháng 04 năm 2023. 

Sau đây là Phác đồ  :https://benhsuybuongtrung.vn/chat-luong-trung-co-the-thay-doi-duoc-khong

 

 

Địa chỉ: Hẻm 7A/43, Phòng Khám Số 71 Thành Thái, Phường 14, Quận 10, HCM

 

Điện thoại/ Zalo tư vấn : 0906 782 538 & 037534.6898


Email: buthoaycanh@gmail.com  

 

Website: benhsuybuongtrung.vn

 

 

 

Bài viết khác
XUẤT TINH SỚM NAM GIỚI CÓ CHỮA KHỎI KHÔNG

XUẤT TINH SỚM NAM GIỚI CÓ CHỮA KHỎI KHÔNG

Xuất tinh sớm là một tình huống nam khoa phổ biến ở nam giới mà ai cũng có thể gặp một lần hay..
ĐIỀU TRỊ BỆNH SẢN HẬU THEO ĐÔNG Y

ĐIỀU TRỊ BỆNH SẢN HẬU THEO ĐÔNG Y

Các bệnh liên quan đến sinh nở hoặc sau sinh xảy ra ở phụ nữ trong thời kỳ hậu sản được gọi..
SUY NHƯỢC THẦN KINH ĐIỀU TRỊ BẰNG ĐÔNG Y

SUY NHƯỢC THẦN KINH ĐIỀU TRỊ BẰNG ĐÔNG Y

Suy nhược thần kinh là một chứng rối loạn thần kinh đặc trưng bởi sự suy yếu của các chức năng..
VÔ SINH NỮ CÓ BAO NHIÊU NGUYÊN NHÂN

VÔ SINH NỮ CÓ BAO NHIÊU NGUYÊN NHÂN

Suy buồng trứng, lạc nội mạc tử cung, bất thường về tử cung, vòi trứng, viêm nhiễm, buồng trứng..
TRUNG Y HỖ TRỢ CHUYỂN PHÔI

TRUNG Y HỖ TRỢ CHUYỂN PHÔI

Những phụ nữ đang trong quá trình thụ tinh trong ống nghiệm thường cảm thấy lo lắng khi không thể..
NGUYÊN NHÂN CHU KỲ DÀI

NGUYÊN NHÂN CHU KỲ DÀI

Hiện nay có rất nhiều bạn nữ trẻ bị hiếm muộn do hàng tá các lý do khác nhau. Một trong số đó là..
Thư viện ảnh
Bệnh nhân là tất cả - Thầy thuốc chỉ là đày tớ ! Hãy để chúng tôi phục vụ bạn!
Tin tức - Sự kiện
VÌ SAO CHÚNG TA ĐAU KHỔ  BUỒN CHÁN VÀ THẤT VỌNG

VÌ SAO CHÚNG TA ĐAU KHỔ BUỒN CHÁN VÀ THẤT VỌNG

06/05/2024 | Tin tức

Trước đây và ngay cả tới gần đây , tôi vẫn chưa thể nảo giải thích được câu hỏi : " Vì sao khi gặp khó khăn chúng...

Liên hệ

Hãy liên hệ với chúng tôi để nhận thêm thông tin

Copyright © 2018 PHÚC AN ĐƯỜNG. All rights reserved. Designed By Nina.vn

Đang online: 13 Ngày: 94 Tháng: 3093 Tổng truy cập: 951691
Facebook Chat